Di căn hạch là gì? Các công bố khoa học về Di căn hạch

Di căn hạch là quá trình tế bào ung thư lan từ khối u nguyên phát đến các hạch bạch huyết, đóng vai trò quan trọng trong đánh giá giai đoạn và tiên lượng ung thư. Quá trình di căn bắt đầu từ sự xâm nhập của tế bào ung thư vào mạch bạch huyết và tiến tới phát triển khối u thứ phát trong hạch. Di căn hạch thường làm giảm tiên lượng do chỉ ra ung thư đã lan rộng. Chẩn đoán qua sinh thiết, chụp CT, siêu âm là cần thiết. Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, hóa trị, với tiến bộ trong miễn dịch và điều trị đích giúp cải thiện chất lượng sống và tiên lượng bệnh nhân.

Tổng quan về Di Căn Hạch

Di căn hạch (hay còn gọi là hạch bạch huyết) là quá trình mà các tế bào ung thư lan rộng từ khối u nguyên phát đến các hạch bạch huyết lân cận. Đây là dấu hiệu quan trọng trong việc đánh giá giai đoạn và tiên lượng của nhiều loại ung thư, bao gồm ung thư vú, ung thư phổi và ung thư dạ dày.

Quá Trình Di Căn Hạch

Quá trình di căn diễn ra theo nhiều bước, bắt đầu bằng sự xâm nhập của tế bào ung thư vào mạch bạch huyết. Sau đó, chúng di chuyển đến các hạch bạch huyết lân cận. Tại đây, các tế bào ung thư có thể phát triển thành khối u thứ phát.

Việc xác định chính xác sự hiện diện của tế bào ung thư trong hạch bạch huyết có thể giúp bác sĩ quyết định liệu pháp điều trị phù hợp, đồng thời cung cấp thông tin về tiên lượng bệnh nhân.

Tác Động của Di Căn Hạch

Di căn hạch thường đi kèm với sự suy giảm tiên lượng của bệnh nhân. Sự hiện diện của tế bào ung thư trong hạch bạch huyết cho thấy ung thư có khả năng đã lan rộng ra ngoài vị trí ban đầu. Điều này có thể làm tăng nguy cơ tái phát và giảm tỷ lệ sống sót.

Tuy nhiên, mức độ nghiêm trọng của di căn hạch khác nhau tùy thuộc vào loại ung thư và số lượng hạch bị ảnh hưởng. Ví dụ, di căn hạch trong ung thư vú thường có tiên lượng tốt hơn so với di căn hạch trong ung thư tuyến tụy.

Phương Pháp Chẩn Đoán Di Căn Hạch

Có nhiều phương pháp để chẩn đoán di căn hạch, bao gồm sinh thiết hạch, siêu âm, chụp CT, và cộng hưởng từ (MRI). Trong một số trường hợp, phẫu thuật lấy hạch và kiểm tra mô học cũng có thể được thực hiện để khẳng định sự hiện diện của tế bào ung thư.

Công nghệ hạch lính gác (sentinel lymph node) hiện được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán di căn hạch, đặc biệt là trong ung thư vú và ung thư da. Kỹ thuật này giúp xác định hạch bạch huyết đầu tiên nhận tế bào ung thư từ khối u nguyên phát, tối ưu hóa quá trình chẩn đoán và điều trị.

Điều Trị Di Căn Hạch

Điều trị di căn hạch thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ hạch bị ảnh hưởng, kết hợp với các liệu pháp toàn thân như hóa trị hoặc xạ trị. Lựa chọn điều trị cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại ung thư, giai đoạn ung thư, số lượng hạch bị di căn, và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.

Các tiến bộ trong liệu pháp miễn dịch và điều trị đích đã mở ra nhiều triển vọng mới cho việc điều trị di căn hạch, cải thiện đáng kể chất lượng sống và tỷ lệ sống sót của bệnh nhân.

Kết Luận

Di căn hạch là một yếu tố quan trọng trong chẩn đoán và điều trị ung thư. Hiểu rõ về quá trình, tác động, và phương pháp điều trị di căn hạch sẽ giúp bác sĩ và bệnh nhân có kế hoạch điều trị hiệu quả và tối ưu hóa tiên lượng bệnh tật.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "di căn hạch":

Thử nghiệm giai đoạn III so sánh capecitabine cộng với cisplatin với capecitabine cộng với cisplatin kết hợp với Xạ trị Capecitabine đồng thời trong ung thư dạ dày đã được phẫu thuật hoàn toàn với nạo hạch D2: Thử nghiệm ARTIST Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 30 Số 3 - Trang 268-273 - 2012
Mục đích

Nghiên cứu ARTIST (Điều trị hóa xạ trị bổ trợ trong ung thư dạ dày) là nghiên cứu đầu tiên mà theo chúng tôi biết đến để điều tra vai trò của hóa xạ trị bổ trợ hậu phẫu ở bệnh nhân mắc ung thư dạ dày đã được cắt bỏ hoàn toàn với nạo hạch D2. Nghiên cứu này được thiết kế để so sánh điều trị hậu phẫu bằng capecitabine cộng với cisplatin (XP) với XP cộng với Xạ trị capecitabine (XP/XRT/XP).

Bệnh nhân và phương pháp

Nhánh XP nhận sáu chu kỳ XP (capecitabine 2,000 mg/m2 mỗi ngày từ ngày 1 đến ngày 14 và cisplatin 60 mg/m2 vào ngày đầu tiên, lặp lại mỗi 3 tuần) hóa trị. Nhánh XP/XRT/XP nhận hai chu kỳ XP sau đó là XRT 45-Gy (capecitabine 1,650 mg/m2 mỗi ngày trong 5 tuần) và hai chu kỳ XP.

Kết quả

Trong số 458 bệnh nhân, 228 được phân ngẫu nhiên vào nhánh XP và 230 vào nhánh XP/XRT/XP. Điều trị được hoàn thành như kế hoạch đối với 75,4% bệnh nhân (172 trong số 228) trong nhánh XP và 81,7% (188 trong số 230) trong nhánh XP/XRT/XP. Tổng thể, việc bổ sung XRT vào hóa trị XP không làm kéo dài thời gian sống không bệnh (DFS; P = .0862). Tuy nhiên, trong nhóm bệnh nhân có di căn hạch bạch huyết tại thời điểm phẫu thuật (n = 396), bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhánh XP/XRT/XP có thời gian sống không bệnh vượt trội so với những người chỉ nhận XP (P = .0365), và ý nghĩa thống kê vẫn được giữ trong phân tích đa biến (ước tính tỷ lệ nguy cơ, 0.6865; 95% CI, 0.4735 đến 0.9952; P = .0471).

Kết luận

Việc bổ sung XRT vào hóa trị XP không làm giảm đáng kể tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật triệt căn và nạo hạch D2 trong ung thư dạ dày. Một thử nghiệm tiếp theo (ARTIST-II) trên bệnh nhân ung thư dạ dày dương tính với hạch bạch huyết đang được lên kế hoạch.

#Hóa xạ trị bổ trợ #ung thư dạ dày #cắt bỏ D2 #capecitabine #cisplatin #ARTIST #thử nghiệm lâm sàng
Biểu hiện của AKR1C3 và CNN3 như là các dấu hiệu để phát hiện di căn hạch bạch huyết trong ung thư đại trực tràng Dịch bởi AI
Clinical and Experimental Medicine - Tập 15 - Trang 333-341 - 2014
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định một tập hợp các gen phân biệt có thể được sử dụng để dự đoán di căn hạch bạch huyết (LN) trong ung thư đại trực tràng (CRC) ở người. Để thực hiện điều này, chúng tôi đã so sánh hồ sơ toàn bộ gen của hai dòng tế bào CRC (dòng tế bào chính SW480 và biến thể di căn LN của nó, SW620) và xác định được tám gen [Protein liên kết canxi S100 P; Aldo–keto reductase family 1 (AKR1), thành viên B1 (aldose reductase; AKR1B1); AKR1, thành viên C3 (AKR1C3); Calponin 3, axit; gen liên quan đến di căn trong ung thư đại tràng 1; Hemoglobin, epsilon 1; Yếu tố trefoil 3; và miền kinase carbohydrate FGGY]. Các gen này đã được kiểm tra bằng RT-PCR định lượng trên mẫu mô và hạch bạch huyết của 14 bệnh nhân CRC và 11 bệnh nhân đối chứng. Mức độ biểu hiện mRNA của AKR1C3 có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm giai đoạn Dukes’ A, B và C với nhóm đối chứng (p < 0.05, p < 0.001 và p < 0.001) và cũng có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm giai đoạn Dukes’ C với A hoặc B (p < 0.05 và p < 0.001, tương ứng). Biểu hiện của CNN3 có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm giai đoạn Dukes’ C với B hoặc nhóm đối chứng (p < 0.001 và p < 0.01, tương ứng). Có sự tương quan đáng kể giữa mức độ biểu hiện của AKR1C3 và CNN3. Biểu hiện của AKR1C3 và CNN3 được coi là các dấu hiệu chính xác và phù hợp hơn để chẩn đoán di căn hạch bạch huyết so với sáu gen còn lại đã được khảo sát trong nghiên cứu này.
#di căn hạch bạch huyết #ung thư đại trực tràng #AKR1C3 #CNN3 #biểu hiện gen #nghiên cứu di căn
Tái phát nách và tái phát trên xương đòn là hiếm gặp sau khi phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết nách ở bệnh nhân ung thư vú Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - Tập 36 Số 2 - Trang 295-302 - 2012
Tóm tắtGiới thiệu

Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ tái phát nách (AR) và tái phát trên xương đòn (SR) ở bệnh nhân ung thư vú đã thực hiện phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết nách.

Phương pháp

Nghiên cứu dựa trên 1.180 bệnh nhân mắc ung thư vú xâm lấn đơn bên đã được phẫu thuật từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2003. Thời gian theo dõi trung vị là 78 tháng.

Kết quả

Tỷ lệ AR trong 7 năm là 0,7% và tỷ lệ SR là 1,3%. Mười hai trong số 14 bệnh nhân SR và 4 trong số 8 bệnh nhân AR đã có các tái phát xa đồng thời. Không có yếu tố nguy cơ nào được xác định cho AR. Độ phân loại mô học khối u III cũng như sự âm tính của estrogen và progesterone là các yếu tố nguy cơ cho SR. SR, nhưng không phải là AR, là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với sống còn cụ thể ung thư vú kém [tỷ lệ nguy cơ, 10,116; P < 0,0001]. Ở những bệnh nhân N1, mức độ xạ trị (RT) không có ảnh hưởng đến các tái phát vùng. Ở những bệnh nhân N2–N3, tỷ lệ tái phát vùng trong 7 năm là 34,3% ở bệnh nhân không được xạ trị, 0% ở bệnh nhân được xạ trị cục bộ và 1,2% ở bệnh nhân được xạ trị tại chỗ và khu vực (P < 0,0001).

Kết luận

AR và SR là những sự kiện hiếm gặp thường được phát hiện đồng thời với di căn xa. Các trường hợp SR liên quan đến bệnh lý ác tính và tỷ lệ sống sót kém. Kết quả của chúng tôi cũng gợi ý rằng xạ trị vùng làm giảm các tái phát vùng ở bệnh nhân N2–N3 nhưng không ở bệnh nhân N1, tuy nhiên, thiết lập nghiên cứu hồi cứu, không ngẫu nhiên đã làm cho kết luận này trở nên không chắc chắn.

CẮT THUỲ PHỔI KÈM NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC MỘT LỖ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Ung thư phổi là một trong những ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Kỹ thuật cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm (I, II) bằng phẫu thuật nội soi một lỗ đã được các tác giả trên thế giới đồng thuận. Tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã triển khai thường quy phẫu thuật này, cần có những tổng kết và nhận xét tính khả thi của kỹ thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 37 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 01/2016 tới 06/2021, về các thông số trong và sau mổ cùng tỷ lệ biến chứng... Kết quả: Bao gồm 21 nam và 16 nữ. Tuổi trung bình 59,62 ± 8,79 (34 - 76). Thời gian phẫu thuật 150 ± 22,58 phút (90-195). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,59 ± 1,46 ngày (3- 9). Số ngày nằm viện trung bình 7,54 ± 1,86 ngày (4-12). Không có tử vong, tai biến và biến chứng nặng trong và sau mổ. Giai đoạn ung thư: 18 trường hợp giai đoạn I, 19 trường hợp giai đoạn II. Kết luận: Cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một kỹ thuật an toàn, khả thi và có nhiều ưu điểm.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ #cắt thuỳ phổi
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH NÁCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I – IIIA TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch nách và các yếu tố liên quan dự báo tình trạng di căn hạch nách của các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 296 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA được phẫu thuật cắt tuyến vú hoặc bảo tồn có vét hạch nách tại bệnh viện K từ tháng 01/2019 đến tháng 04/2020. Kết quả: Tỷ lệ di căn hạch nách là 38.5%. Đánh giá hạch nách bằng lâm sàng có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp (57.9% và 74.7%). độ âm tính giả cao (26.1%). Các yếu tố ảnh hưởng đến di căn hạch nách trong phân tích đơn biến là vị trí u. xâm nhập mạch máu. xâm nhập mạch bạch huyết. Các yếu tố ảnh hưởng đến di căn hạch nách trong phân tích đa biến là kích thước u và xâm nhập mạch bạch huyết. với p < 0.05. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng vị trí u, kích thước u, xâm nhập mạch máu, xâm nhập mạch bạch huyết là các yếu tố ảnh hưởng tình trạng di căn hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA.
#Ung thư vú #hạch nách #di căn hạch #giai đoạn I – IIIA
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỦA VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và tình trạng di căn hạch của vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú, được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3/2016 đến tháng 1/2020. Kết quả: Tỉ lệ sờ thấy u trên lâm sàng là 39,8%, u ở 1 thùy 93,7%. hạch cổ trên lâm sàng 14,9. U trên siêu âm 100%, u TIRADS 4 chiếm 77,6%. Hạch trên siêu âm 25,5%; hạch cổ bên 65,9%, trong đó mất cấu trúc xoang hạch 68,3%, vôi hóa trong hạch 31,7%. FNA khối u 100%, kết quả dương tính 77%, nghi ngờ 18,3%, âm tính 4,7%. Kết luận: Vi ung thư tuyến giáp thể nhú chủ yếu phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ, bệnh ít triệu chứng, ít di căn hạch trên lâm sàng.
#vi ung thư tuyến giáp thể nhú #đặc điểm lâm sàng #di căn hạch
Đặc điểm sinh địa tầng, sự phân bố phức hệ hóa thạch đặc trưng và tướng hữu cơ trong trầm tích Oligocene bể Cửu Long
Tạp chí Dầu khí - Tập 4 - Trang 18-31 - 2018
Bể trầm tích Cửu Long được thành tạo, phát triển và lấp đầy trầm tích bởi sự chi phối của môi trường lắng đọng lục địa trong suốt thời kỳ Oligocene và thời kỳ đầu của Miocene sớm. Mỗi giai đoạn phát triển của bể gắn liền với sự tồn tại/kết thúc và sự phong phú của các phức hệ hóa thạch bào tử phấn có nguồn gốc thủy sinh nước ngọt. Sự thay đổi thành phần đại diện trong phức hệ hóa thạch này theo từng khu vực khác nhau phản ánh điều kiện thành tạo trầm tích cũng khác nhau. Cùng là môi trường hồ nước ngọt nhưng có sự khác nhau về kích thước, độ sâu của hồ giữa các khu vực, thời kỳ với nhau. Đồng thời, kết hợp với tướng hữu cơ để chính xác hóa môi trường lắng đọng liên quan đến chế độ năng lượng môi trường. Từ đặc trưng trên có thể luận giải mối liên hệ giữa kiến tạo với quy luật phân bố của các giống loài hóa thạch trong trầm tích Oligocene bể Cửu Long.
#Freshwater dinocyst #freshwater lacustrine #palynomorph assemblages #palynofacies #depositional environment #Cuu Long basin
GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN XÂM LẤN TẠI CHỖ VÀ DI CĂN HẠCH VÙNG CỦA UNG THƯ TRỰC TRÀNG
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 92-98 - 2023
Đặt vấn đề: Ung thư trực tràng là một trong những ung thư thường gặp nhất của đường tiêu hóa. Chẩn đoán sớm và đánh giá chính xác giai đoạn bệnh là rất cần thiết để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Cộng hưởng từ (MRI) là phương tiện hình ảnh có nhiều ưu điểm trong chẩn đoán giai đoạn cũng như tình trạng cân mạc treo trực tràng (MRF – mesorectal fascia). Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn xâm lấn tại chỗ và di căn hạch vùng trên bệnh nhân ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên những bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ, được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư trực tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 3/2021 đến tháng 5/2023. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 53 trường hợp ung thư trực tràng (31 nam và 22 nữ), có độ tuổi từ 37-85 tuổi. Cộng hưởng từ có thể đánh giá chính xác giai đoạn xâm lấn tại chỗ của ung thư trực tràng trong 92,4% trường hợp. Cộng hưởng từ đánh giá xâm lấn cân mạc treo trực tràng với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lần lượt là 93,3%, 92,1% và 92,5%. Độ chính xác trong đánh giá di căn hạch vùng theo các giai đoạn trung bình là 86,7%. Kết luận: Cộng hưởng từ là phương tiện hình ảnh có độ chính xác cao để đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ và từ đó lập kế hoạch điều trị ung thư trực tràng thích hợp.
#Ung thư trực tràng #cộng hưởng từ #xâm lấn tại chỗ #di căn hạch vùng
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỔ VÀ MỐI TƯƠNG QUAN TỚI ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC UNG THƯ KHOANG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối tương quan tới đặc điểm bệnh học ung thư khoang miệng. Phương pháp nghiên cứu: Gồm 158 BN chẩn đoán ung thư khoang miệng giai đoạn cT1-4N0-2M0 điều trị tại bệnh viện K từ 2017 - 2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 56,1 ± 10,1 (25 - 83). Nam chiếm đa số (73,4%). Tỷ lệ di căn hạch sau mổ là 32,9%, trong đó di căn hạch tiềm ẩn là 21,5%. Không có mối tương quan giữa tình trạng di căn hạch với tuổi và giới (p>0,05). Tình trạng di căn hạch có mối tương quan chặt chẽ với kích thước u (p < 0,001, CI 95% 2,3-9,5), độ xâm lấn sâu (p<0,001; CI 95%  2,7 – 14,9) và giai đoạn T sau mổ (p<0,001). Kết luận: Tình trạng di căn hạch cổ có mối tương quan chặt chẽ với kích thước u, độ xâm lấn sâu và giai đoạn T sau mổ.
#Ung thư khoang miệng #di căn hạch cổ
Đặc điểm sinh địa tầng, sự phân bố phức hệ hóa thạch đặc trưng và tướng hữu cơ trong trầm tích Oligocene bể Cửu Long
Tạp chí Dầu khí - Tập 3 - 2018
Bể trầm tích Cửu Long được thành tạo, phát triển và lấp đầy trầm tích bởi sự chi phối của môi trường lắng đọng lục địa trong suốt thời kỳ Oligocene và thời kỳ đầu của Miocene sớm. Mỗi giai đoạn phát triển của bể gắn liền với sự tồn tại/kết thúc và sự phong phú của các phức hệ hóa thạch bào tử phấn có nguồn gốc thủy sinh nước ngọt. Sự thay đổi thành phần đại diện trong phức hệ hóa thạch này theo từng khu vực khác nhau phản ánh điều kiện thành tạo trầm tích cũng khác nhau. Cùng là môi trường hồ nước ngọt nhưng có sự khác nhau về kích thước, độ sâu của hồ giữa các khu vực, thời kỳ với nhau. Đồng thời, kết hợp với tướng hữu cơ để chính xác hóa môi trường lắng đọng liên quan đến chế độ năng lượng môi trường. Từ đặc trưng trên có thể luận giải mối liên hệ giữa kiến tạo với quy luật phân bố của các giống loài hóa thạch trong trầm tích Oligocene bể Cửu Long.
#Freshwater dinocyst #freshwater lacustrine #palynomorph assemblages #palynofacies #depositional environment # #Cuu Long basin
Tổng số: 201   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10